Miền Nam - Phần 2
15/7/2020

Miền Nam

GS Thái Công Tụng

Phần 2


5. Thy li

5.1 min Đông Nam phn (MĐNP)

MĐNP có các dòng sông sau đây chy qua: sông Đồng Nai, sông Bé, sông Saigon.

Sông Đồng Nai là con sông chy trong lãnh th Vit Nam, ch dài 635 km, phát nguyên t cao nguyên Lâm Viên Dalat và sau khi chy qua  cao nguyên  Lâm Đồng, thì chy vào MĐNP. Sông Đồng Nai, vi lưu lượng 485m3 /giây (Tr An) có nhiu ph lưu như sông La Ngà, sông Bé, sông Saigon. Sông Đồng Nai, chy qua thành ph Biên Hoà, gp sông Saigon ti Nhà Bè nên có câu ca dao:

 Nhà Bè nước chy chia hai

Ai v Gia Định Đồng Nai thì v

Trên sông Đồng Nai có đập thy đin Da Nhim và đập Tr An. Sông Đồng Nai chy ra bin Đông bng nhiu ca, trong đó ln nht là ca Soài Rp.

.Sông La Ngà bt ngun t cao nguyên có độ cao 1 600m và là sông nhánh bên trái  ca sông Đồng Nai .Trên sông La Ngà có hai công trình thy đin Hàm Thun và Đa Mi, cách nhau 10km. Ngoài vic cp đin, công trình còn cp nước cho vài huyn tnh Bình Thun (Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Thun) và tăng nước cho thy đin Tr An vào mùa khô .

.Sông Bé, là nhánh sông bên phi ca sông Đồng Nai, phát nguyên t cao nguyên M'nong, chy qua tnh Bình Phước (Bình Long, Phước Long), chiu dài khong 360 km và đổ vào sông Đồng Nai phía dưới thác Tr An. Din tích lưu vc : 7 170 km2, có lưu lượng trung bình 264 m3 /giây (Phước Hoà) .

 .Sông Saigon, lưu lượng nh hơn hai sông kia, vi 85m3 /giây (Th Du mt), chy qua Bình Dương và đổ vào sông Đồng Nai gn Nhà Bè.Trên thượng lưu sông Saigon Tây Ninh có h nhân to Du Tiếng, rng 27 000ha, có sc cha 1.5 t m3 có kh năng tưới cho cây trng, cho nước sinh hot, nước công nghip. V nước ngm, vùng đất xám (Tân Uyên, Bến Cát) có ngun nước di dào, độ sâu khai thác 30-70 mét, lưu lượng 15-20 lít/giây, cht lượng nước tt. Các nơi có địa hình thp trũng có nước cao áp .Vùng đất đỏ ngun nước ngm tr lượng không ln, độ sâu khai thác 50-100 m, lưu lượng 3-5 lít /giây, ch s dng phc v sinh hot và tưới din tích nh.

 

5.2 đồng bng Cu Long (ĐBCL)

5.2.1. nhn xét tng quát

Nói đến ĐBCL là nói ngay đến nước: thc vy, kinh rch ngn ngang, bàu, ao, sông sâu sóng c. Tuy nhiu nước như vy nhưng không phi mun s dng là được : ti vùng Đồng Tháp Mười thì nước phèn, ti vùng duyên hi li gp nước mn, nht là vào mùa khô. Đó là chưa k nước sinh hot sch thì vn thiếu. Nước lũ sông Cu Long 40 ngàn m3/ giây, gp đôi lũ sông Hng nhưng nh có Bin H nên ch dâng lên t t để làm ngp trên c triu mu đất trong vùng Châu th. Lưu lượng con sông y mùa nước kit ch có 2 000 m3/giây t tháng 3 đến tháng 5 trong khi nhu cu nước cho sinh hot châu th trong khong thi gian này là 4 ti 5 ngàn m3 /giây và nhu cu y d trù tăng gp đôi vào gia thế k 21. Vào mùa mưa, nh lưu lượng nước khá ln nên có th đẩy lùi nước mn t dòng sông chính và kênh ln ra bin còn vào mùa khô nước triu bin Đông xâm nhp sâu vào ni địa nên nhiu khu vc b nhim mn, không trng lúa được.

Nhiu ca dao phn ánh kinh rch chng cht vi ghe thuyn buôn bán :

-Chèo ghe s su cn chưn,

Xung bưng s đĩa lên rng s ma

-Ghe anh đỏ mũi xanh lường,

trên Gia Định xung vườn thăm em

-Cái Răng, Ba Láng, Vàm Xáng, Xà No

Có thương em, anh mua cho mt chiếc đò
Để em lên xung thăm dò ý anh

-Bước xung bc M Tho, thy sóng xô nước đẩy

Bước lên b Rch Miu, thy nước chy vòng quanh
Anh biết chc nơi đây là đất Châu thành
Sao tìm hoài không thy trong đám b hành có em

-Anh đi ghe go Gò Công

Vô vàm Bao Ngược, gió giông đứt bum

Bum là tm đệm đan bng lác (Scirpus grossus) hoc  bàng (Lepironia orticulata). Cây lác hoc bàng có nhiu vùng đất phèn, mit Th Tha lên ti Mc Hoá. Nhng dân nghèo đến đó ct đem v bán cho các va Ch Đệm và Ch Đệm có tên như vy vì đó là nơi sn xut đệm dùng để phơi lúa, làm bum chy ghe.

 

5.2.2 Các sông chính

. Sông Vàm C .

Sông Vàm C  có hai nhánh :

-Vàm C Đông, còn gi là sông Bến Lc, dài 300 km, phát nguyên t bên Campuchia, chy xung tnh Tây Ninh (Trng Bàng, Gò Dàu), Long An ( khu vc nhà máy đường Hip Hoà),  ri đổ ra ca Soài Rp

 -Vàm C Tây cũng phát nguyên t bên Campuchia chy qua Mc Hoá đến Th Tha ri  chy qua cu Tân An, gn châu thành Tân An. C hai sông này gp nhau gn th trn Vàm C thuc tnh Long An, ri nhp vào sông Nhà Bè, đổ ra ca Soài Rp (ca Vàm láng)

- Sông Cu Long và các kinh rch

Sông Mekong dài 4 200km, phát nguyên t bên Tây Tng, khi chy đến tnh Kompong Cham ca Cao Miên thì dòng sông không đủ chuyn ti lưu lượng mùa lũ nên nhiu vùng ca hai nước Miên-Vit b ngp lt, kéo dài 2-4 tháng. Vào khong tháng 7, nước tràn b, lưu lượng dòng chính gim. Đến Nam Vang, dòng chy y hoà nhp vi mt nhánh ln là sông Tonlesap ni vi Bin H. H này có sc cha trong mùa lũ đến 80 t m3 nước. Vào mùa khô thì nước trong h li đổ ra dòng chính cho đến hết tháng 12. Ngay đim hp lưu vi dòng Tonlesap trên đất Cao miên, sông Mekong chia làm 2 nhánh:

-Sông Tin, chy qua các tnh An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long,  đổ ra bin bng 4 sông và 6 ca là :

*sông M Tho, chy ngang qua M Tho và ra bin bi Ca Tiu và Ca Đại

*sông Ba lai, chy qua phía bc tnh Bến Tre, ra bin bi ca Ba Lai

*sông Hàm Luông, chy qua phía nam tnh Bến Tre và ra  ca Hàm Luông .

               Ca Hàm Luông sông sâu sóng c

               Em thương anh nhiu mà ch dám theo

              Thương anh đâu qun him nghèo

              Ngt vì mt ni, anh có con mèo theo sau

*sông C Chiên chy gia 2 tnh Bến Tre và Trà Vinh ra bin bi 2 ca là C Chiên và Cung Hu

-Sông Hu, chy qua các th trn như Châu Đốc, Long Xuyên, Cn Thơ, Trà Ôn (Trà Vinh) và đổ ra bin qua 3 ca sông là ca Định An (v phía tnh Trà Vinh), Bassac (Ba thc) và ca Trn Đề (phía tnh Soc Trăng)

 

Như vy, c hai dòng sông chy ra bin bng chín ca sông, dân gian ví như 9 con rng nên mi có tên là Cu Long.

Ni lin gia 2 sông Tin và sông Hu có nhiu kênh đào như kinh Vĩnh An ( Châu Đốc), sông Vàm Nao ( An Giang), kênh Lp Vò (Vĩnh Long), sông Măng Thít (Trà Vinh).

Còn riêng trong đồng bng cũng còn có nhiu kinh đào khác quan trng đóng góp vào s lưu thông hàng hoá cũng như tr thy. Vài ví d:

*kinh Vĩnh Tế (ni Hà Tiên vi Châu Đốc)

*kinh Rch Giá-Long Xuyên

*kinh Phng Hip (Cà Mâu-Cn Thơ)

*kinh Cà Mâu-Bc Liêu

 *kênh Xà no (V Thanh-Cn Thơ)

Ngoài sông Cu Long, trong đồng bng còn có vài dòng  sông khác  như :

*sông Gành Hào,  Đầm Dơi, B Đề (thuc Cà Mau) và sông M Thanh chy ra bin Đông.

*sông Cái Bé và Cái Ln chy ra vnh Rch Giá.

*sông Trèm Trm, sông Ông Đốc chy ra vnh Thái Lan.

Ngoài nước mưa, sông Mekong là ngun duy nht cung cp nước tưới cho đồng bng. Lưu lượng trung bình ca sông Cu Long là 10 700 m3/giây; vào mùa lt cao, có khi lên đến 53 000m3/giây.Vào mùa kit, vào tháng 3-4, lưu lượng ch còn 2 000 m3/giây.

Vào mùa mưa, khi lưu lượng nước trong sông ch mi vượt quá 25 000m3 /giây thì đã có 25% din tích châu th b ngp nước. Thi gian ngp lt thường kéo dài t tháng 7-8 đến tháng 11-12. Nng độ phù sa sông Cu Long là 0.250 kg /m3, nhưng th tích hàng năm lên đến hàng trăm triu tn. Nước lũ chuyn vào Đồng Tháp Mười t 2 phía: nước t biên gii Cao Miên chiếm đến 77% khi lượng, nhưng cht lượng kém vì dòng sông Mekong, trước khi vào nước ta, phi chy qua cánh đồng phèn và b cây c lc hết phù sa còn nước lũ vùng t giác Long Xuyên là t sông Hu và vùng biên gii chuyn v có nhiu lượng phù sa làm giàu đất đai. Trong vòng 30 năm qua, đồng bng này b nhiu lũ lt ln (1961, 1966, 1984, 1991, 1994 ). Vi người nông dân, lũ lt là tai ho nhưng cũng là tài nguyên. Nh lũ lt, sông Cu Long kéo dài tui tr, rung đồng ra sch phèn, được thêm lượng phù sa màu m và được mùa cá tôm quanh năm .

Ti nhng vùng trũng ít có kh năng tiêu thoát nước, tình trng ngp úng kéo dài đến 6 tháng.

Vào mùa khô thì khi lưu lượng sông nh hơn 6 000m3/ giây thì nước ngt bt đầu khan hiếm và khi dòng chy sông đã yếu, nước bin theo thy triu ln sâu vào phía ni  địa, các vùng ven bin b nhim mn không th ly nước cho trng trt được.

 

Cht lượng ca nước:

Trong ĐBCL, có bn loi nước khác nhau: nước ngt, nước phèn, nước l và nước mn.

Nước phèn là nước cha nhiu st và nhôm, có nng độ acid ln nên không ung được.

Nước l (nước ch hai) là nước pha gia nước ngt và nước mn.

Nước mn là nước gn vùng ca bin cha nhiu clorua natri (ClNa).

Ch có nước ngt là nước s dng được cho sinh hot.

 

6. Tho mc thiên nhiên.

6.1 min Đông Nam phn.

MĐNP trước kia có nhiều rừng với nhiều sắc mộc như cây dầu, cây bằng lăng, cây sao, gỏ v.v. nhưng nay bị đốn phá nhiều để trồng hoa màu, do sức ép dân số.

6.2 đồng bằng Cửu Long.

Phải kể cây tràm (Melaleuca) vùng U Minh. Vào mùa khô, trái tràm rụng xuống đất và đến mùa mưa, cây tràm con đã lên xanh tốt. Cây tràm nhỏ và thấp hơn cây đước và thân cây thường vặn vẹo không thẳng đứng như cây đước. Những cây thân tương đối thẳng thì dùng làm cột nhà, còn trong xây cất nhà cửa, cây tràm dùng làm cọc chống lún rất bền chắc. Gỗ tràm dùng làm cột nhà mà không bị mọt mối phá hư. Hoa tràm có vị thơm và nhụy hoa ngọt nên loài ong thường đến hút nhụy làm mật. Rừng tràm là nơi ẩn náu nhiều loài chim, cá đồng chưa kể các động vật như trăn, rùa, khỉ, heo rừng. Rừng ngập mặn ven biển thì có cây đước (Rhizophora) phát triển rất nhanh ti các bãi bi còn sình ly. Cây đước làm ct nhà, cm tr đáy trên các sông và ngoài bin khơi.  G đước còn dùng làm mái chèo. Ngn, nhánh đước dùng làm ci và thân cây đước dùng để hm than : có hàng trăm lò than đước huyn Năm Căn ( Cà Mau). V  đước dùng để nhum chài lưới và là nguyên liu chế tanin phc v cho ngành thuc da. Cây bn (Sonneratia acida), cây da nước (Nipa fruticans) mc theo b kinh rch. C bàng (Leipironia) dùng làm đệm. Nhng vùng đất bi ngp mn có lác dùng để dt chiếu.

Đồng Bến Tre nhiu bưng nhiu lác

Đường v Ba Vát, nng chĩu su riêng

Anh ra đi ba bn năm lin

Sao không li kết bn hin vi em

 

7. S dng đất đai ti MĐNP và ĐBCL

7.1 miền Đông Nam phần

Trong các cây k ngh, có th gp cây cà phê, cây điu, cây cao su. Cây cà phê, thường trng trên đất đỏ có giá tr xut cng rt ln vì giá tr 1 tn ht caphê tương đương vi 10-12 tn go. Phn ln là cà phê vi (robusta) trng Xuân Lc, Bình Long, Phước Long trên đất đỏ .

Cây điu, còn gi là điu ln ht (Anacardium occidentale), được trng để ly ht vì nhân ht là mt thc phm thơm ngon có giá tr xut cng cao : giá ht điu thô hin nay qung 1 000 USD /tn và giá nhân ht điu ăn lin 6 000USD/ tn. Trung bình 5 tn ht điu thô chế biến được 1 tn ht điu ăn lin. Cn chn ging tt có năng xut cao và nên tiến ti nhân ging vô tính để ph biến các ging năng xut cao.

Caosu có nhiu MĐNP vì trước đây, nhiu công ty cao su đã thiết lp các đồn đin. Riêng ti tnh Đồng Nai, din tích caosu đã chiếm 50 000 ha

Ti MĐNP, có nhiu loi cây ăn trái như : chôm chôm (rambuttan), măng ct (mangoustan), bưởi, mng cu dai, nhãn, su riêng (durian).

V các cây hàng năm, ngoài lúa, còn có đậu phng, mía, thuc lá cũng như rau ci trng quanh đô th .

Đậu phng thường trng luân canh vi lúa và là món ăn rt ưa thích được dùng dưới nhiu hình thc : nu chín, rang, nu xôi đậu phng, làm bánh ko, ép du. Du đậu phng dùng đóng hp vi cá hoc làm bơ đậu phng. Bánh du dùng làm thc phm gia súc. Thuc lá cũng trng luân canh vi lúa; sau khi gt lúa xong, vài nơi trng cây thuc lá nhưng ch trng trên qui mô nh. 

 

7.2 đồng bng Cu Long.

Khi nói đến nông nghip min châu th sông Cu Long, là ta nghĩ ngay đến lúa, vì lúa là nông sn chính trên các chân rung đây: lúa mùa, lúa ni, lúa trng mùa khô v.v. Cũng có nhng tiu vùng nhiu vườn cây ăn trái, làm nên cái ta thường gi là 'văn minh mit vườn' .

7.2.1 Lúa.

Min ĐBCL là va lúa ca Vit Nam và cũng có th nói va lúa ca thế gii  vì  chính t ĐBCL mà go được sn xut nhiu nht Vit Nam để tiếp tế cho min Trung, min Bc và  Saigon và cũng để xut cng sang các x Á Châu (Phi lut Tân, Indonesia ), Phi Châu. Din tích lúa c năm là 3 760 000 ha, cho mt sn lượng lúa là 15 318 000 tn lúa, vi năng xut trung bình 4.07 tn/ha.(thng kê 1998).

Lúa được bố trí tùy theo điều kiện đất đai, thủy lợi nên có thể có nhiều thời vụ như lúa mùa, lúa Đông Xuân, lúa Hè-Thu. Biện pháp canh tác lúa chủ yếu là sạ (gieo vãi), chứ không cấy như xưa, trong đó biện pháp sạ ướt (hạt giống được ngâm ủ cho nảy mầm, sau đó gieo trên đất dã được dánh bùn kỹ ) chiếm ưu thế.

a.  Lúa mùa

Đây là lúa mùa mưa; vụ lúa này thường bắt đầu từ tháng 5 và thu hoạch tháng 10-11 cho đến tháng 1-2 năm sau. Tùy điều kiện thủy lợi, nông dân dùng giống lúa mùa sớm (thời gian sinh trưởng 140-150 ngày), lúa mùa chính vụ (180-200 ngày) và giống muộn (230-250 ngày). Những chổ ngập sâu thì cấy lúa muộn, chỗ ruộng ngập cạn,  dưới 0.5 mét thì làm lúa mùa sớm. Diện tích lúa mùa là 635 600 ha với năng suất  2.98 tấn/ha, tập trung nhiều ở các tỉnh nhiều đất mặn như Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng

Hiện nay, nhờ kỷ thuật sạ khô và việc du nhập các giống mới có năng xuất cao, chịu phèn mạnh, tương đối cao cây và nổ lực làm thủy lợi nên nông dân trồng được 2 vụ lúa trong mùa mưa: lúa hè-thu rồi cấy vụ mùa địa phương  (thu-đông) bằng giống lúa mùa sớm, năng xuất cao .

b. Lúa nổi

Lúa nổi cũng là lúa mùa, nhưng đặc trưng là nó chịu ngập nước rất sâu; các vùng Châu Đốc, Long Xuyên thường bị lụt sâu, nên nông dân phải sử dụng giống lúa nổi có thân cao; lúa nổi được sạ vào tháng 5 và cũng tùy mực nước rút sớm hay muộn mà nông dân gieo những giống lúa nổi thân cao ít hay thân cao nhiều.  Sau vụ lúa nổi gặt vào tháng 12, nông dân tận dụng nước ẩm còn trong ruộng lúa để làm thêm hoa màu phụ. Tuy nhiên càng ngày, các điều kiện ngập sâu dần dà được khống chế nên nhiều vùng  như Hồng Ngự, nông dân còn trồng được 2 vụ lúa :lúa Hè-Thu (tháng 4 đến tháng và lúa Đông-Xuân (tháng 12 đến tháng 3 năm sau) hoặc có chỗ làm 2 vụ lúa, thêm vụ đậu nành (Chợ Mới)

c. Lúa Hè-Thu

Lúa hè-thu là loại lúa mùa sớm, trồng ngay đầu mùa mưa với các giống mới, thấp cây, ngắn ngày để có thể thu hoạch được trước khi lũ sông Cửu Long đến; ở vùng đất mặn, phải sạ lúa hè-thu trễ hơn vì phải chờ mưa xuống rữa chất mặn. Diện tích lúa hè thu là 1 776 000 ha, năng suất là 3.53 tấn/ha, gặp rải rác tại mọi tỉnh, trừ các tỉnh nhiều đất mặn như Bạc Liêu, Ca Mau, Trà Vinh . 

d. Lúa Đông Xuân

Đây ch là v lúa trái  mùa vì làm trong mùa khô nên ch phát trin nhng nơi không b mn (Long An, An Giang, Đồng Tháp). Din tích lúa Đông Xuân là 1 349 000 ha, năng sut là 5.3 tn/ha. Như vy, năng sut lúa Đông Xuân cao hơn lúa hè thu, vì lúa tr bông vào mùa nhiu ánh sáng mt tri, có cường độ quang hp mnh hơn. Các vùng nước ngt có th dùng máy bơm lên rung để làm v này. Người ta s tháng 11-12 và thu hoch tháng 2-3.

 

7.2.2. hoa màu (bp, đậu , khoai lang ..)

 Bp trng trên phù sa ven sông Tin, sông Hu và bp là màu nhiu tim năng phát trin nếu mun đẩy mnh chăn nuôi theo li k ngh.  Càng ngày, nông dân càng s dng các ging bp lai có năng sut cao hơn ging địa phương. Vài ý nim v din tích các loi : bp ( 17 000 ha), khoai lang (10 000 ha), sn (7 600 ha)

7.2.3.  rau ci.

 Đây là rau ci hàng hoá trng nhiu trên đất ging hoc đất phù sa đã thoát bt nước nh trng trên líp. Phi k các loi rau tươi như xà lách, rau diếp, xà lách son tc cresson, các loài cà chua, cà pháo, kh qua tc mướp đắng, các gia v như t, ti, hành, h  v.v.

7.2.4 cây ăn trái.

 Các loi cây ăn trái thường tp trung trên các vùng phù sa nước ngt ít b lt, dc sông Tin, sông Hu như M Tho, Vĩnh Long, Cn Thơ. Các vườn cây ăn trái thường nm dc theo sông, b kinh rch, ti các cù lao còn gi là cn như cn Phng, cn Tân Long hoc trên các đất ging ca tnh Trà Vinh, Bến Tre . Có th k :

. xoài (Mangifera indica) nhiu Vĩnh Long, M Tho.

. chui (Musa sapientum, Musa sinensis) tp trung Tin Giang,Vĩnh Long, Bến Tre  .

. khóm tc da (Ananas comosus) trng trên đất phèn Long An, đất nhim mn Cà Mau, Kiên Giang.

. cây có múi như cam, quít , chanh, bưởi trng trên vùng phù sa nước ngt gia sông Tin và sông Hu.

. mãng cu ta (Annona squamosa), mãng cu xiêm (Annona muricata ).

. nhãn (Dicocarpus longan) Bc Liêu .  Nhãn được nhc đến trong ca dao:

Hai ta  như sen mùa H, cúc mùa thu

Như tháng mười hng, tháng năm nhãn

Em theo chim, em đi v tháng tám

Anh theo chim cùng vi tháng ba qua

 

7.2.5. cây k ngh. Cây k ngh được phân loi thành cây k ngh ngn ngày (như thuc lá) và cây dài ngày như cây mía, thơm, da .. Da nhiu Bến Tre và cho cơm da, cũng như các ph phm khác như xơ da, gáo da, thm nm xơ da, than gáo da, nguyên liu cho du thc vt

 

8. Chăn nuôi

Ngành chăn nuôi ĐBCL có trâu, bò, heo, gia cm, dc bit là vt.

Trâu gp nhiu Trà Vinh, Long An, Kiên Giang dùng để làm đất, cày ba, kéo xe và có khuynh hướng gim bt vi s cơ gii hoá nông nghip.

Bò gp nhiu các đồi núi Tht Sơn vì có đồng c th.

Heo gn bó vi cuc sng l lc, tôn giáo ca người nông dân qua câu ca dao:

                Anh đau em vái tn tình

               Vái cho anh mnh, m ca đình cúng heo

Châu th Cu Long có nhiu tim năng sn xut heo: thc vy, hình nh 'con heo đi theo cây lúa' nói lên s tương quan ca s trng lúa vi phó sn chính là cám vi vic chăn nuôi heo. Có hai loi hình nuôi heo: nuôi heo theo quy mô nh trong gia đình, ch yếu ch ly công làm li và nuôi heo theo li k ngh vi chung tri quy mô ln,  ging heo ci thin, thc phm gia súc, thuc thú y..

Chăn nuôi vt cũng là mt ngành hp vi h thng kinh rch chng cht ti min đồng bng này, vi các đồng lúa sau khi thu hoch có lúa rơi vãi, sâu b, cá, tôm, cua, c :

                 Ra đi  gp vt thì lùa,

               Gp duyên thì kết, gp chùa thì tu .

Con vt đóng góp ln trong các sn phm tiêu dùng trong nước cũng như xut cng: trng vt mui, vt đông lnh, lông vt..

Chăn nuôi gà cũng có hai hình thc: chăn nuôi gia đình, mi nhà nuôi vài con để cúng gi, biếu xén và chăn nuôi k ngh vi các chung tri áp dng các tiến b khoa hc v ging ci thin, thuc thú y, thc ăn gia súc.

Ngành chăn nuôi bò sa phát trin mnh xung quanh thành ph Saigon, nh du nhp t các nước nhng ging bò cho nhiu sa và nh mt lượng đông đảo người tiêu th. Vic phát trin đàn bò sa ngoi ô thành ph đã kéo theo vic nhiu nơi chuyên trng c thâm canh cung cp thc ăn cho bò, chuyn đổi các nơi trng lúa bp bênh sang trng c thu hoch li tc nhiu hơn.

 

9. Trin vng khai thác trên các loi đất có vn đề .

Ti ĐBCL, có nhiu loi đất có vn đề : thc vy, đất phèn thì nhiu độc t như nhiu st, nhiu nhôm; đất mn thì nhiu cht mn. C 2 loi đất này cn h thng đê chng l, ra phèn, ra mn ..

9.1 trên đất phèn.

9.1.1 lch thi v.

Nguyên tc là phi canh tác trong các giai đon thích hp để tránh đỉnh cao ca s hoá chua trong đất và ca s thiếu ht nước ngt, đồng thi tránh thi gian lũ lt. Thc vy vào đầu mùa mưa, hàm lượng phèn tng đất mt tăng lên đột ngt nên cây ci li tàn, tôm cá chết.

 Trên các vùng đất phèn, vào đầu v (cui tháng 4), nông dân sau khi đốt đồng cho sch c di, thì đất được cày ba ri h 's khô' vi ging lúa sm, sau đó là ba lp. Phi dùng ging lúa sm  vì khi gp lúc phèn nhiu trong đất thì cây lúa cũng đã có 3-4 lá, đủ mnh để đủ sc vượt lũ cui tháng 8 và thu hoch trước khi lũ đến .

Vi các cơn mưa đầu mùa, cây lúa ny mm và khi phèn  tăng lên đột ngt do mưa xung nhiu thì cây lúa đã mnh nên có th kháng c được các độc t phèn. Có 2 giai đon rõ rt trong k thut này :

1/ lúc đầu s khô và tiêu nước mt trit để bng mi rãnh tiêu ln nh, ch gi đất va m nh mưa cho lúa sinh trưởng.

2/ khi mưa đủ ln thì đắp b đóng cng gi nước li trên đồng cho ngp chân lúa, tránh hin tượng oxy hoá phèn.

9.1.2. qun lí đất  và nước.

- trên lúa

Ở những vùng có nhiều nước ngọt có thủy triều lên xuống (Bình Dương), nông dân chỉ cần đắp đê quanh ruộng, khi nước thủy triều lên, sẽ mở bọng cho nước sông vào và giữ nước này trên ruộng, sau đó sẽ cho chảy từ từ xuống sông khi nước thủy triều rút trong nhiều giờ để nước sông có thời giờ làm tan phèn và tan muối .   

nhng vùng không có nhiu nước ngt mà ch trông cy vào mưa thì công tác x mn, x phèn đòi công phu hơn vì cn có tuyến đê bao quanh vùng để không cho nước mn , nước phèn các vùng kế cn xâm nhp. Tuyến đê bao này cũng có tác dng chng luôn lũ và s dng như con l để di chuyn; trong khu vc được bo v, phi có kênh mương và h thng x nước ra vô. Sau đó làm đất k, cày sâu xi đất lên các vùng không có tng sinh phèn gn mt đất. Ch mưa xung làm tan phèn, tan mui, nông dân mi tháo nước để x mn, x phèn qua các ming cng hay xung các mương t đó nước mn, nước phèn rút vào ng bng và theo ng chy ra sông rch .

Nhà nông còn khc phc được đất phèn nh làm ch nước tri và lũ : nhà nông tn dng lp đất tht trên mt, kết hp vi li dng lũ và mưa, thm chí vi nước ngm, để ếm phèn : ếm phèn là to điu kin để có mt lp nước mt trên đất phèn, tránh không cho đất tiếp xúc vi không khí trong mùa khô, khiến quá trình oxy-hoá không thc hin được, làm cho phèn hot động tr thành phèn tim tàng ít nguy him cho cây ci hơn.

- trên cây trng cn

Nhng nơi cây lúa không th canh tác được vì gp đất phèn nng, nông dân trng cây r cn. Líp cao là đòi hi đầu tiên ca vic canh tác hoa màu trng cn như sn, khoai m, mía trên đất phèn. Mi líp rng 3-5 mét, xen k vi nhng mương rng 2-2.5 mét, sâu khong 1-1m.2  Các mương líp thông vi nhau và ni vi kênh rch t nhiên qua cng đóng m gi là bng. Bng đóng li để gi nước vào mùa khô (tháng 2,3, 4) và m ra để thay nước c khi thy triu lên.

 Nh thy cp h xung do lên líp nên các độc t ca đất như nhôm, st được ra trôi đi và sau đó, mi canh tác được ; trên líp, trng sn, khoai m, mía, khóm (thơm), dưới rãnh nuôi thy sn. Qua nhiu năm canh tác, đất líp bt phèn ngày càng thun li cho cây trng sinh trưởng. Nếu các vùng phèn đó mà d b lt thì phi làm đê bao chng lũ cao hơn đỉnh lũ t 0.6-0.7m, mt đê rng tr thành các trc giao thông. Đối vi nhng cây lâu năm, nông dân còn đắp nhng đất cao xung quanh gc. Qua nhiu mùa mưa được ra phèn liên tiếp, các mô cao y dn dn bt phèn và s phát trin cây cũng thun li hơn. Có th s dng gc tháp kháng phèn như dùng cây bình bát để tháp cây mãng cu xiêm (2 cây này cùng mt h thc vt).

Đến mùa khô ráo, phèn di chuyn t các tng sâu lên đất mt do s mao dn; phèn bc hơi để li nhng váng đất màu vàng rơm làm hi cây trng; nhng váng này thường thy dc các đáy rãnh gia các líp. Nếu mt đất được xi xáo thì hin tượng mao dn không còn, phèn không b bc hơi và không th lên ti đất mt. Cn các kênh đào cung cp nước ngt để ra phèn mương líp và ngt hoá dn cánh đồng và vào các ao h để nuôi cá. Như các vùng C Chi phi da vào ngun nước ngt ca kênh đưa t h Du Tiếng v. Nhng vùng đất phèn đây nh các ci thin như trên (đê bao, liếp, mương, ngun nước ngt) nên có th trng thơm xen ln cây ăn trái . Thơm cho năng xut cao t 8-10 tn/ha .

 

9.2 trên đất mn

Trên đất mn duyên hi, phi làm đê ngăn mn ven bin. Trên đê có th là đường giao thông, dưới đê s có nhiu cng x mn. Các  cng phi được thiết kế theo kiu t động đóng vào lúc ngăn mn và m ra lúc thoát lũ. 


Đọc tiếp Phần 3.
https://www.facebook.com/groups/124948084959931
 
PHỤ TRÁCH BIÊN TẬP
 
Sáng lập & Cố vấn:

TRẦN ĐĂNG HỒNG, PhD

Ban Biên tập :

VÕ THANH NGHI
vothanhnghiag@yahoo.com.vn
NGUYỄN THANH LIÊM
liem68dvb@gmail.com


Địa chỉ liên lạc: thnlscantho.3@gmail.com


Đặc San:
Đặc san XUÂN CANH DẦN (2010)
Đặc san XUÂN TÂN MÃO (2011)
Đặc san XUÂN NHÂM THÌN (2012)
Đặc san XUÂN QUÝ TỴ (2013)
Đặc san XUÂN GIÁP NGỌ (2014)
Đặc san XUÂN ẤT MÙI (2015)
Đặc san XUÂN BÍNH THÂN (2016)
Đặc san XUÂN ĐINH DẬU (2017)

Đặc san "Lưu Bút Ngày Xanh I (2010)
Đặc san Lưu Bút Ngày Xanh II (2011)
Đặc san Lưu Bút Ngày Xanh III
https://www.facebook.com/groups/124948084959931/
 
https://www.facebook.com/groups/124948084959931/
 
Today, there have been 192774 visitors (348123 hits) on this page!